ỐNG PPR ĐỆ NHẤT |
Ống u.PVC |
Ống Phức hợp |
Các loại ống khác |
- Tính năng cơ học:
|
- ỐNG PPR có khả năng chịu được áp suất 20Bar ở nhiệt độ 900C- Tính cơ học cao, chịu được ứng suất cơ học tốt, kể cả chấn động mạnh cũng như động đất- Tuổi thọ của ỐNG PPR cao hơn 50 năm |
- Chịu áp lực rất kém- Tính linh hoạt kém hơn nhiều so với ỐNG PPR và HDPE- Tuổi thọ thấp do khả năng chịu được tử ngoại ngoài trời kém. |
- Ống nhựa lõi nhôm có khả năng chịu được ứng suất tương đối tốt.- Tuổi thọ cao. |
- Ống kim loại có khả năng chịu được áp lực cao nhất là ống đồng.- Ống kẽm rất nhạy cảm với các ứng suất cơ học dễ gây cong vênh dẫn tới hiện tượng rò rỉ tại các mối nối.- Tuổi thọ thấp hơn các ỐNG NHỰA PPR và HDPE |
II. Khả năng chống ăn mòn hóa học: |
- Sản phẩm ỐNG PPR kháng được hầu hết các chất như: Sulphat, Clorua, nitrat, những chất thường gặp trong hệ thống cấp nước hoặc các nguồn nước giếng khoan. Sản phẩm ỐNG PPR không bị oxy hóa trong các môi trường không khí nhất là không khí ẩm. Chịu được PH từ 1 đến 14 |
- Khả năng chịu được ăn mòn hóa học tốt |
- Ống nhựa và kim loại hỗn hợp có khả năng chống lại sự ăn mòn của hóa chất. Tuy nhiên tại các đầu mối này vẫn bị ăn mòn |
- Ống đồng dễ bị ăn mòn và đòi hỏi chi phí cao để thay thế.- Ống thép tráng kẽm rất nhạy cảm với ứng suất cơ học (vd: ống dễ bị uốn cong) sự thay đổi nhiệt độ làm tróc lớp kẽm và ống sẽ bị ăn mòn.- Với nồng độ axit thấp thì tuổi thọ của ống đồng từ 7 – 10 năm. Với độ PH <7 sẽ phá hủy lớp kẽm trong thời gian ngắn. |
- Sự kết tủa:
|
- Bề mặt trong của ống rất nhẵn, độ gồ ghề đạt tới 0.007mm. Mặt khác độ trơn láng của ống ngăn ngừa sự lắng đọng vôi hoặc rong rêu trên thành ống. |
- Bề mặt ống không trơn láng bằng nên tạo kết tủa làm rong rêu bám trong lòng ống. |
- Không tạo rong rêu trong long ống, tuy nhiên tại các khớp nối vẫn tạo rong rêu. |
- Bề mặt bên trong của ống (ống đồng, ống tráng kẽm) không nhẵn do đó bị vôi bám do kết tủa làm rong rêu bám trong lòng ống. |
- Khớp nối ống:
|
- Khớp nối ỐNG PPR được hàn lien tiếp với nhiệt độ 2600C cho nên kỹ thuật hàn không phức tạp. Thiết bị hàn sử dụng bằng tay, thời gian từ 4 – 40 giây và ống có thể chịu được áp lực tối đa sau 2 – 10 phút. Mối nối đạt độ vững về cơ học, độ bền, áp suất, không sử dụng hóa chất nên không gây nhiễm độc nước.- Mối nối HDPE đơn giản bằng gioăng hoặc hàn nhiệt, mối nối chịu được áp lực 4kg/cm3 đáp ứng đủ nhu cầu ống nước sinh hoạt. |
- Được kết nối bằng keo, đây là một loại hóa chất độc hại đối với cơ thể con người, ảnh hưởng đến sức khỏe, ngoài ra kết nối bằng keo thì mối nối không bền vững |
- Việc nối ống đơn giản nhất nhưng độ bền không được cao gây rò rỉ |
- Ống kim loại do không sử dụng phương pháp hàn nên khi chịu nhiệt làm ống giãn nỡ gây ra rò rỉ.- Việc tạo mối nối phức tạp do phải ren đầu mối nối |
- Sự mất áp lực
|
- Bề mặt ống rất phẳng nên không có cặn bám long ống, dẫn đến hạn chế tối đa sự mất áp lực |
- Bề mặt hoàn toàn không trơn láng nên vẫn gây mất áp lực |
- Không gây mất áp lực do lòng ống trơn láng |
- Bề mặt bên trong long ống không phẳng nên gây mất áp lực. Mặt khác sau một thời gian sử dụng, thành trong bị bám cặn gồ ghề gây mất áp lực. |
- Độ dẫn nhiệt
|
- Tính dẫn nhiệt thấp so với các sản phẩm khác, 0.24w/mm 0C, do đó ít làm mất nhiệt khi sử dụng làm ống dẫn nước nóng |
- Tính dẫn nhiệt thấp, không gây mất nhiệt năng |
- Sự hao tổn nhiệt năng không cao bằng ống kim loại nhưng cao hơn so với ống PPR và HDPE |
- Tính dẫn nhiệt cao, ống sắt 42.00w/mm 0C, ống đồng 320.00w/mm 0C, gây nên sự hao tổn nhiệt năng |
- Độc tố
|
- ỐNG PPR đã được kiểm nghiệm tại cơ quan y tế của nhiều quốc gia trên thế giới và đã đạt được các yêu cầu quốc tế về vệ sinh an toàn cho nước uống, như tiêu chuẩn Din Germany và BS 6920. |
- Ống PVC với chất keo của mối nối gây độc cho nước |
- Vẫn có khả năng gây độc từ mối nối. Do mối nối có đầu đồng dễ gây phản ứng khi PH<7 |
- Khi PH<7 dễ gây ra các phản ứng hóa học tạo ra các Cu (Đồng) gây hại cho sức khỏe. |
- Tính thẩm mỹ
|
- Thành ống trong ngoài nhẵn mịn, màu sắc hài hòa cùng kiểu dáng phụ kiện hiện đại, góc cạnh sắc nét, là loại vật liệu đắc dụng để trang trí công trình. |
- Thành ống nhẵn mịn nhưng màu sắc nghèo, không có tính thẩm mỹ cao. |
- Có tính thẩm mỹ cao |
- Không có tính thẩm mỹ cao. |
- Giá thành
|
- ỐNG NHỰA PPR giá thành hợp lý, phù hợp tính năng kỹ thuật, tính năng sử dụng- Chi phí vận chuyển lắp đặt thấp, không tốn chi phí xúc xả hệ thống. |
- Giá thành rẻ nhất- Chi phí lắp đặt không rẻ hơn PPR. |
- Giá thành tương đương với các loại ỐNG NHỰA PPR- Chi phí vận chuyển lắp đặt cao hơn các loại ống nhựa |
- Giá thành ống đồng rất cao- Giá ống kẽm vừa phải- Hay phải mất chi phí xúc xả hệ thống hơn các loại ống nhựa |
- Ứng dụng
|
- ỐNG NHỰA PPR chuyên dung để cấp nước nóng và nước lạnh áp lực cao ở các tòa nhà dân dụng, chung cư, khách sạn, bệnh viện, các công trình công nghiệp, các hệ thống dẫn khí ga, hóa chất |
- Dùng chủ yếu trong các hệ thống thoát nước nhỏ lẻ |
- Dùng làm ống cấp nước nóng nhưng không chịu được áp lực cao do mối nối không bền vững |
- Ống đồng dung chủ yếu khi có yêu cầu về áp lực rất lớn- Ống kẽm dung trong các công trình truyền thống trong các công trình xây dựng |